Kiến Thức Nông Nghiệp

Đặc tính các nhóm chất xử lý nấm Phytophthora

18/07/2023 Agmin.vn 0 Nhận xét

Sử dụng hóa chất là một trong những biện pháp quản lý bệnh do Phytophthora cấp thời và hiệu quả. Hiện nay, có 4 nhóm hóa chất được ứng dụng phổ biến trong sản xuất thuốc điều trị nấm Phytophthora là: Phenylamides, Phosphonate, Axit Cinnamic và chất ức chế bên ngoài Quinone (QoI). Nhiệm vụ chính của các nhóm chất này là trừ nấm khi bào tử nấm đã xâm nhập mô thực vật. Sau đây, mời bà con cùng Agmin tìm hiểu đặc tính nổi bật của từng nhóm chất để từ đó lựa chọn loại thuốc xử lý Phytophthora phù hợp với nhu cầu canh tác.

1. Đặc tính chung của 4 nhóm chất xử lý Phytophthora

4 Nhóm chất xử lý nấm Phytophthora bao gồm: Phenylamides, Phosphonate, Axit Cinnamic và chất ức chế bên ngoài Quinone (QoI), có đặc tính chung là:

  • Có tính nội hấp (lưu dẫn), tức là có khả năng thẩm thấu và di chuyển bên trong các mô thực vật.

  • Được ứng dụng trong xử lý hạt giống (ngừa bệnh chết cây con), ngâm nước đất trồng (trị bệnh thối rễ và ngọn) hoặc phun lá.

  • Ngoài việc xử lý Phytophthora, chúng còn được dùng để kiểm soát nhiều loại nấm hại khác.

nhom chat xu ly nam Phytophthora

Phun thuốc qua lá để xử lý Phytophthora.

2. Đặc tính của mỗi nhóm chất xử lý Phytophthora

Một số khác biệt nhỏ trong cách thẩm thấu và di chuyển bên trong cây của mỗi nhóm chất có ảnh hưởng đến cách thức và thời điểm chúng được sử dụng để kiểm soát bệnh Phytophthora.

Một số chất chỉ di chuyển 1 chiều từ rễ lên chồi (theo đường Apoplast hoặc theo dòng mạch gỗ), trong khi một số khác thì có thể di chuyển 2 chiều cả lên và xuống trong hệ mạch (theo đường Symplast hoặc theo cả 2 dòng mạch rây và mạch gỗ).

Sự khác biệt giữa Apolast và Symplast.

Sự khác biệt giữa Apolast và Symplast.

2.1. Nhóm Phenylamides

  • Bao gồm Metalaxyl, Oxadixyl và Mefenoxam.
  • Di chuyển 1 chiều từ rễ lên chồi.
  • Để ngăn ngừa bệnh thối rễ, bón vào đất hoặc giá thể. Nên bón vào mùa xuân trước khi rễ bắt đầu phát triển.
  • Phun qua lá nếu cần kiểm soát nhiễm trùng lá.
  • Chỉ hoạt động chống lại các vi sinh vật lớp Oomycete bao gồm: Phytophthora, Pythium và sương mai.
  • Có tác dụng ngăn chặn sự hình thành bào tử, sự phát triển của sợi nấm và sự hình thành các bệnh nhiễm trùng mới.
  • Không có tác dụng ngăn cản sự giải phóng bào tử, hình thành bào tử nang hoặc sự xâm nhập vật chủ giai đoạn đầu.

2.2. Nhóm Phosphonate

  • Bao gồm Fosetyl-Al và Axit Photpho, chẳng hạn như thuốc diệt nấm Agmin HortiPhos 600.
  • Di chuyển 2 chiều cả lên và xuống trong hệ mạch.
  • Được cây hấp thụ qua rễ, lá và thân rồi di chuyển đến các bộ phận khác.
  • Bón vào thân, đất hoặc lá để kiểm soát các bệnh rễ do Phytophthora. Tuy nhiên, để tránh bị các vi sinh vật trong đất phân hủy nhanh chóng, nên ưu tiên phun thuốc qua lá. Bón được cho mọi giai đoạn phát triển của cây.
  • Vừa có tác dụng xử lý Phytophthora vừa kích thích cơ chế tự bảo vệ của cây trồng chống lại các loại nấm bệnh khác.

thuoc diet nam phytophthora hortiphos 600

Hortiphos 600 là thuốc diệt nấm lưu dẫn kiểm soát Phytophthora, Pythium, sương mai, thối rễ, nứt thân, xì mủ,...

Lưu ý: Thuốc diệt nấm Phenylamides và Phosphonate không giết chết được Phytophthora mà chỉ có thể ngăn chặn sự hình thành của vi sinh vật trước khi chúng xâm nhập vào mô thực vật. Nếu vi sinh vật đã xâm nhập vào bên trong mô thì những nhóm chất này sẽ chặn đứng sự phát triển của chúng. Kết quả là cản trở khả năng bộc phát của các triệu chứng bệnh tiềm ẩn. Tuy nhiên, theo thời gian tác dụng thuốc sẽ giảm dần và Phytophthora có thể tiếp tục hoạt động, khiến cây nhiễm bệnh.

2.3. Nhóm Axit Cinnamic

  • Nhóm hóa chất Axit Cinnamic, Dimethomorph và chất ức chế protein liên kết với oxysterol (OSBP) có các đặc tính tương tự như nhóm Phenylamides.
  • Những hóa chất này cũng di chuyển 1 chiều từ rễ lên chồi nhưng nhìn chung kém hiệu quả hơn. Có tác dụng đối với bệnh Phytophthora nhưng không xử lý được bệnh do Pythium.

2.4. Nhóm QoI

  • Có hoạt tính đối với Phytophthora và nhiều loại nấm khác.
  • Mặc dù các loại thuốc diệt nấm này có tính toàn thể nhưng chúng không tích cực di chuyển trong mô thực vật. Chúng di chuyển trong lá và thân một cách chậm chạp, gọi là chuyển động translaminar. Khả năng di chuyển trong dòng mạch gỗ cũng hạn chế.
  • Được sử dụng để kiểm soát nhiễm trùng lá.

3. Một số hợp chất xử lý Phytophthora khác

  • Cymoxanil - là một loại hợp chất hóa học nằm trong nhóm Cyanohydroxyumunoacetamide hoặc là các dẫn xuất của ure. Cymoxanil được ứng dụng sản xuất thuốc diệt nấm toàn thân cục bộ, chủ yếu để đối phó Oomycetes trên lá, tuy nhiên cần phải trộn với các nhóm FRAC khác. Cymoxanil giúp ngăn chặn sự hình thành bào tử nhưng tác dụng không kéo dài như các loại thuốc diệt nấm khác.
  • Propamocarb - thuộc nhóm Carbamate, có tác dụng cục bộ và được sử dụng để chống lại Oomycetes, ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp màng tế bào Oomycetes.
  • Benzamide Fluopicolide - là loại thuốc diệt nấm có tác dụng cục bộ và chống lại Oomycetes. Tuy nhiên, tồn tại rủi ro thuốc bị vi sinh vật kháng lại.

Trên đây là các đặc tính của các nhóm chất xử lý nấm Phytophthora. Ngoài ra, bà con cũng cần lưu ý, nhiều loài nấm Phytophthora đã có thể kháng lại những nhóm chất diệt nấm kể trên, do đó, cần phải trộn bể với thuốc diệt nấm tiếp xúc để phòng ngừa rủi ro bị kháng thuốc.

Biên tập bởi Agmin.vn

Bình luận

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

popup

Số lượng:

Tổng tiền: